Tăng cỡ chữ Giảm cỡ chữ Gửi thư In Tăng sáng Giảm sáng

Tỉnh Bắc Kạn tập trung rà soát làm sạch dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức

( Cập nhật ngày: 15/05/2024 )

Nhằm góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển chính quyền số để nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác quản lý, điều hành của tỉnh, trong đó hiện đại hóa việc quản lý thông tin cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu kết nối, đồng bộ dữ liệu thông tin cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) đảm bảo “Đúng – Đủ – Sạch – sống”, Sở Nội vụ đã triển khai và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung theo hướng bổ sung và làm sạch dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức.

Trên cơ sở Công văn số 986/BNV-VP ngày 27/02/2024 của về việc bổ sung và làm sạch dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức và Công văn số 1037/BNV-VP ngày 29/02/2024 của Bộ Nội vụ về việc đôn đốc triển khai thực hiện Quyết định 893/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn rà soát thống kê các nhóm trường thông tin của tỉnh Bắc Kạn đã cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC, hiện nay cơ bản đã được cập nhật, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, số lượng trường thông tin trong dữ liệu mới đạt 78% trên tổng số trường thông tin cần cập nhật, bổ sung, theo đó Sở Nội vụ đã ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện cập nhật thông tin của CBCCVC lên phần mềm, kết nối, đồng bộ với CSDLQG về CBCCVC theo Quyết định số 356/QĐ-BNV ngày 17/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói thông tin phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, trong đó tiến độ đề ra là hoàn thành việc bổ sung và làm sạch dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC trước ngày 30/4/2024.

                     ảnh: giao diện Biểu đồ thống kê trên phần mềm QLTT CBCCVC

Đến thời điểm hiện nay, tổng số hồ sơ đã đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia của tỉnh Bắc Kạn là 14.534 (trong đó hồ sơ đang hoạt động là 13.265; đã nghỉ việc là 1269), thống kê theo nhóm trường thông tin như sau: Hồ sơ đã nhập đầy đủ thông tin cơ bản bắt buộc: 13.258 hồ sơ (đạt 99,95%); quá trình đào tạo, bồi dưỡng: 12.874 hồ sơ (đạt 97,05%); quá trình công tác: 12.810 hồ sơ (đạt 96,57%); khen thưởng, kỷ luật: 12.350 hồ sơ (đạt 93,1%); quan hệ gia đình: 12.994 hồ sơ (đạt 97,96%); hoàn cảnh kinh tế gia đình: 13.233 hồ sơ (đạt 99,76%); đặc điểm lịch sử bản thân: 5.244 hồ sơ (đạt 39,53%); nhóm trường thông tin khác: 10.613 hồ sơ (đạt 80%).

Để tổ chức triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu CBCCVC đạt chất lượng, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh luôn chú trọng, quan tâm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị địa phương trên phạm vi toàn tỉnh tập trung ra soát, bổ sung, cập nhật dữ liệu bảo đảm tính chính xác; các đơn vị Sở Thông tin và Truyền thông, Viễn thông Bắc Kạn, các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ việc tạo tài khoản, hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả. Tổng số hồ sơ được rà soát, cập nhật bổ sung các trường thông tin tương đối đầy đủ, cơ bản đạt trên 90% theo quy định; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc cập nhật thông tin dữ liệu về CBCCVC. Cơ sở dữ liệu tập trung dễ khai thác, quản lý. Tiết kiệm chi phí triển khai, không tốn chi phí và nhân lực triển khai cài đặt cho từng đơn vị sử dụng phần mềm. CBCCVC tại các cơ quan, đơn vị chỉ cần sử dụng máy tính kết nối internet là truy cập được vào phần mềm; đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý CBCCVC theo quy định của ngành Nội vụ, dễ dàng kết xuất các biểu mẫu báo cáo, thống kê, tra cứu, tìm kiếm, giao diện phần mềm thân thiện, dễ sử dụng.

Tuy nhiên, còn một số khó khăn như: Trường thông tin Đặc điểm lịch sử bản thân là 5.244 hồ sơ (đạt 39,53%), tỷ lệ trường thông tin trên còn thấp do CBCCVC không phát sinh các thông tin: Bị bắt, bị tù đày, bản thân không làm việc trong chế độ cũ, có thân nhân (Cha, Mẹ, Vợ, Chồng, con, anh chị em ruột) ở nước ngoài…., phần mềm hiện tại thiếu chức năng kê khai thông tin động; danh mục dữ liệu dùng chung (một số dữ liệu như mã ngạch của giáo viên) chưa được bổ sung dẫn đến không đồng bộ được lên Cơ sở dữ liệu quốc gia; việc luân chuyển, tiếp nhận CBCCVC chuyển công tác từ đơn vị, địa phương khác ngoài tỉnh còn khó khăn do chưa có thông tin kết nối giữa đơn vị; các trường thông tin của CBCCVC không phát sinh do khách quan (không có trình độ đào tạo đối với người lao động hợp đồng, chưa có trình độ lý luận chính trị, thông tin khen thưởng, kỷ luật…); phần mềm thường xuyên phải cập nhật các bản vá lỗi, bổ sung các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin theo chỉ đạo, cảnh báo của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông do vậy đôi khi phải tạm ngừng hệ thống, ảnh hưởng tới việc cập nhật dữ liệu của CBCCVC.

Từ những tồn tại nêu trên, để bảo đảm hoàn hành nhiệm vụ đồng bộ dữ liệu CBCCVC của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia, trong thời gian tới, Bộ Nội vụ cần xem xét bổ sung phần Biểu đồ thống kê, cảnh báo trên cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC đối với thông tin cảnh báo đến hạn bổ nhiệm lại, luân chuyển, nâng lương, nghỉ hưu… để đơn vị làm công tác tổ chức cán bộ tiện theo dõi, tham mưu thực hiện; rà soát, bổ sung đầy đủ danh mục dữ liệu dùng chung.

Tg: Hoàng Thị Nguyệt Quế