Quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông ( Cập nhật ngày: 01/10/2024 )Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 12/2024/TT-BTTTT ngày 23/9/2024 quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông (có hiệu lực từ ngày 07/11/2024). Theo đó, Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và Truyền thông lên hạng II và lên hạng I; áp dụng đối với viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực thông tin và truyền thông. Thông tư số 12/2024/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện chung dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông tại Điều 2 gồm: Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, được sửa đổi tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Trong danh mục vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập cử dự xét thăng hạng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định pháp luật, có vị trí việc làm ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức dự xét thăng hạng; Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng theo quy định. Về tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin (biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình, âm thanh viên, kỹ thuật dựng phim, phát thanh viên, quay phim, an toàn thông tin, công nghệ thông tin) từ hạng III lên hạng II và từ hạng II lên hạng I được quy định tại Điều 3 Thông tư số 12/2024/TT-BTTTT. Trong đó quy định về thời gian và các điều kiện về thành tích, sản phẩm đã đạt được trong thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề. Trong đó, điều kiện để xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I (mã số V.11.01.01) gồm: Đang giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (mã số V.11.01.02); Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II hoặc tương đương ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn); Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập vien hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành ở cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu; Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Tại tỉnh Bắc Kạn, để triển khai thực hiện Thông tư trên, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, với chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Nội vụ đã triển khai đến các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh biết, nghiên cứu thực hiện; rà soát vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện xét thăng hạng đối với viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông theo thẩm quyền phân cấp bảo đảm nâng cao chất lượng đội ngũ và quyền lợi của viên chức./. Tg: Nguyễn Thị Thảo |