Quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp kế toán viên ( Cập nhật ngày: 27/09/2024 )Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ký ban hành Thông tư số 66/2024/TT-BTC ngày 06/9/2024 quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp kế toán viên lên kế toán viên chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Theo Thông tư này, các chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán gồm: Kế toán viên chính (hạng II), mã số V.06.030; Kế toán viên (hạng III), mã số V.06.031; Kế toán viên trung cấp (hạng IV), mã số V.06.032. Thông tư quy định cụ thể tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh nghề nghiệp. Trong đó, chức danh nghề nghiệp kế toán viên trung cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực gồm: Nắm được các chế độ, quy định kế toán ngành, lĩnh vực, các quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán áp dụng trong đơn vị trong ngành; Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê và thông tin kinh tế có liên quan; có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công; Năm được những nguyên tắc cơ bản về quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ trong đơn vị; Có khả năng tiếp thu, nắm bắt các kỹ năng cần thiết như kỹ năng sử dụng máy tính; phần mềm kế toán, chứng từ điện tử, triển khai công việc theo đúng chỉ đạo của cấp trên; Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phụ vụ yêu cầu nhiệm vụ. Về đạo đức nghề nghiệp, Thông tư yêu cầu kế toán viên trung cấp có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có thức chấp hành pháp luật. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, viên chức chuyên ngành kế toán toán viên trung cấp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính; có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán hoặc có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập hoặc chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán hoặc chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận. Đối với chức danh nghề nghiệp kế toán viên, Thông tư yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như sau: Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê và thông tin kinh tế có liên quan, có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công; Nắm được các quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán, các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước; Biết phương pháp nghiên cứu, đề xuất triển khai hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổng kết cải tiến nghiệp vụ quản lý, nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ trong nước và quốc tế; Biết tổ chức triển khai các hoạt động về quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị; Có khả năng tiếp thu, nắm bắt và kỹ năng sử dụng công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật hiện đại để trao đổi và sử dụng các tài liệu kế toán, thông tin kế toán, phần mềm kế toán, chứng từ điện tử và giao dịch điện tử; Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, kế toán viên phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính. Về chứng chỉ bồi dưỡng tương tự như chức danh nghề nghiệp kế toán viên. Đối với viên chức kế toán viên chính (hạng II), bên cạnh các tiêu chuẩn điều kiện của kế toán viên như trên, Kế toán viên chính phải đáp ứng tiêu chuẩn tham gia xây dựng hoàn thiện thể chế, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện trong lĩnh vực tài chính, kế toán, các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước. Về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính được quy định tại Điều 7 Thông tư này. Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp có vị trí việc làm còn thiếu theo cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức dã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có nhu cầu và cử viên chức tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Viên chức được cử tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải: Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ và Điều 6 Thông tư này; Đang giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó, phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp kế toán viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) văn bản, nhiệm vụ khoa học từ cấp cơ sở trở lên, được cấp có thẩm quyền nghiệm thu ban hành gồm văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học hoặc văn bản nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/10/2024. Tại tỉnh Bắc Kạn, UBND tỉnh đã có văn bản yêu cầu Sở Tài chính, Sở Nội vụ nghiên cứu, triển khai theo quy định. Theo đó, Sở Nội vụ đã ban hành Công văn số 1497/SNV-CCVC ngày 26/9/2024, trong đó đề nghị các đơn vị tuyên truyền, quán triệt Thông tư này đến viên chức kế toán thuộc thẩm quyền quản lý; thực hiện quản lý sử dụng viên chức chuyên ngành kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập theo Thông tư 66/2024/TT-BTC và các văn bản quy định hiện hành; rà soát vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện xét thăng hạng đối với viên chức chuyên ngành kế toán theo thẩm quyền phân cấp./. Tg: Nguyễn Thị Thảo |