Hướng dẫn vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập ( Cập nhật ngày: 27/11/2023 )Ngày 30/10/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT (chi tiết TT xem tại đây) hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập. Thông tư này hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập bao gồm: Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt (gồm Trường trung học phổ thông chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường và lớp dành cho người khuyết tật). Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT quy định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập phải bảo đảm: Đủ số lượng người làm việc theo định mức quy định tại Thông tư này để thực hiện công tác giảng dạy tất cả các môn học và các hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và để thực hiện các công việc chuyên môn dùng chung, công việc hỗ trợ, phục vụ của cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Những vị trí việc làm không đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì bố trí thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm. Người được bố trí kiêm nhiệm phải được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm kiêm nhiệm. Thông tư cũng quy định số lượng giáo viên trong các trường phổ thông công lập bao gồm giáo viên được tuyển dụng vào viên chức và giáo viên hợp đồng lao động. Cơ sở giáo dục phổ thông công lập đang bố trí số lượng viên chức giáo viên thấp hơn định mức tối đa theo quy định tại Thông tư này (do biên chế được giao không đủ theo định mức tối đa hoặc chưa tuyển dụng được) thì được căn cứ định mức tối đa quy định tại Thông tư này để xác định số lượng giáo viên ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Số lượng người làm việc theo định mức và vị trí việc làm quy định tại Thông tư này được xác định theo quy mô lớp học của từng cơ sở giáo dục phổ thông. Đối với trường phổ thông có nhiều cấp học: Số lượng phó hiệu trưởng được thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng giáo viên được thực hiện theo quy định tại Thông tư này đối với từng cấp học; danh mục vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ của trường phổ thông có nhiều cấp học được thực hiện theo quy định đối với cấp học cao nhất, trong đó, số lớp hoặc số học sinh để làm căn cứ tính số lượng người làm việc theo quy định đối với cấp học nhất là tổng số lớp hoặc tổng số học sinh của tất cả các cấp học; vị trí việc làm hỗ trợ giáo dục người khuyết tật đối với trường phổ thông có nhiều cấp học có học sinh khuyết tật học hòa nhập: bố trí 01 người đối với trường có dưới 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập, bố trí tối đa 02 người đối với trường có từ 20 học sinh khuyết tật học hòa nhập trở lên; mỗi trường bố trí 01 giáo viên (giáo viên tiểu học hoặc giáo viên trung học cơ sở) làm giáo viên tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Tại Điều 3, Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên, cụ thể gồm có 03 vùng: a) Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ; b) Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ các phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; c) Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại. Theo đó, số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau: a) Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 35 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; b) Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 40 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; c) Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/ lớp đối với cấp tiểu học; bình quân 45 học sinh/lớp đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông; d) Số lượng học sinh/lớp của trường phổ thông dân tộc nội trú và trường trung học phổ thông chuyên thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động. Việc xác định số lượng học sinh/lớp được tính cụ thể theo từng cơ sở giáo dục, không xác định theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Về danh mục vị trí việc làm: Thông tư quy định 02 vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng), 06 vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong trường tiểu học (Giáo viên tiểu học hạng I, giáo viên tiểu học hạng II, giáo viên tiểu học hạng III, giáo vụ, tư vấn học sinh, hỗ trợ giáo dục người khuyết tật), 07 vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp trong trường trung học cơ sở (Giáo viên trung học cơ sở hạng I, giáo viên trung học cơ sở hạng II, giáo viên trung học cơ sở hạng III, thiết bị – thí nghiệm, giáo vụ, tư vấn học sinh, hỗ trợ giáo dục người khuyết tật), 07 vị trí việc làm trong trường trung học phổ thông (Giáo viên trung học phổ thông hạng I, giáo viên trung học phổ thông hạng II, giáo viên trung học phổ thông hạng III, thiết bị – thí nghiệm, giáo vụ, tư vấn học sinh, hỗ trợ giáo dục người khuyết tật). Đối với nhóm chuyên môn dùng chung, hỗ trợ phục vụ: Thông tư quy định 16 vị trí việc làm nhóm chuyên môn dùng chung (Thư viện viên hạng I, II, III, IV; chuyên viên chính về quản trị công sở, chuyên viên về quản trị công sở, Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), kế toán viên chính, kế toán viên, kế toán viên trung cấp; chuyên viên thủ quỹ, cán sự thủ quỹ, nhân viên thủ quỹ, văn thư chính, văn thư viên, văn thư viên trung cấp); 04 vị trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ, phục vụ (Y tế học đường, nhân viên bảo vệ, nhân viên nấu ăn, nhân viên phục vụ). Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2023, là cơ sở để các cơ sở giáo dục phổ thông công lập xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp bảo đảm phù hợp./. Tg: Nguyễn Thị Thảo |